THE STRATEGY DEPLETION(Chiến lược Suy giảm)
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục đích hàng đầu là lợi nhuận. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu trong quá trình kinh doanh luôn gặp phải thua lỗ. Vì thế, mỗi khoản đầu tư của doanh nghiệp có thể có nhiều dự án khác nhau. Để lựa chọn dự án cần xem xét nhiều mặt, trong đó về tài chính, chủ yếu là xem xét hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
Khi tiến hành một hoạt động đầu tư, điều quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả của đầu tư. Hiệu quả của đầu tư được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện dự án đầu tư đó, đồng thời về cơ bản cần xem lợi ích thu được trong tương lai có tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra hay không, dự án đó có mang lại mức thu nhập lớn hơn hoặc bằng mức đòi hỏi của các nhà đầu tư hay không?
Một trong các chiến lược kinh doanh có một “Bản sắc” mà nhiều DN không muốn nó xảy ra trong DN mình, nhất là trong hoàn cảnh DN phải đối đầu với nhiều khó khăn và những thách thức. Tuy nhiên thực tế chứng minh nhiều DN đã vận dụng “Chiến lược suy giảm” như là một chiến lược quan trọng trong chiến lược kinh doanh để đi DN thoát khỏi vũng lầy.
Chúng ta cùng tìm hiểu về nó:
1. Khái niệm:
Chiến lược suy giảm là các giải pháp làm tăng doanh số và lợi nhuận của những DN không còn lợi thế cạnh tranh và sức hấp dẫn trên thị trường kém.
2. Chiến lược này thích hợp:
– Khi các sản phẩm không còn sức cạnh tranh so với đối thủ cùng ngành,
– Khi thị trường đã kém hấp dẫn, cần thiết tìm kiếm một thị trường mới,
– Khi doanh nghiệp đang gặp tình trạng khó khăn trong họat động kinh doanh,
– Khi Công ty cần sắp xếp lại để tăng cường hiệu quả sau một thời gian tăng trưởng nhanh, khó kiểm soát,
– Khi trong ngành không còn cơ hội tăng trưởng dài hạn, và làm ăn có lãi,
– Khi nền kinh tế không ổn định, suy thoái…
– Khi có các cơ hội khác hấp dẫn hơn các cơ hội mà DN đang theo đuổi.
3. Bản chất:
– Giảm quy mô, chi phí đầu tư, mức độ đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh hoặc các sản phẩm đã lỗi thời, không thực sự hiệu quả.
– Có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, gây áp lực suy giảm lợi nhuận, hoặc có sự thay đổi về cơ chế, quy định của Pháp luật nước sở tại tác động ảnh hưởng đến họat động và kế hoạch kinh doanh của DN. Cần thiết phải cắt giảm hoặc quy hoạch lại ngành nghề đầu tư kinh doanh đã dàn trãi…để quay về với ngành nghề, sản phẩm cốt lõi hoặc họat động kinh doanh chủ lực của DN trước đây.
– Khi họat động đầu tư, kinh doanh của DN gặp khó khăn, không còn cách tháo gỡ, chiến lược suy giảm sẽ giúp DN ổn định lại họat động, củng cố nội lưc, nguồn vốn đầu tư, năng lực sản xuất…để tiếp tục duy trì cơ hội tiếp tục cạnh tranh về sau.
4. Bốn chiến lược cơ bản tuần tự áp dụng cho các trường hợp cụ thể:
a. Cắt giảm chi phí (Cut down expenses):
– Đây là chiến lược quản trị chủ động ngắn hạn hoặc tạm thời, hướng vào việc: giảm qui mô (thu hẹp); giảm số đơn vị đang họat động; giảm bớt các bộ phận không mang lại hiệu quả hoặc các vấn đề khó khăn tạm thời liên quan đến điều kiện môi trường đầu tư kinh doanh.
– Biện pháp này giúp DN giảm chi phí họat động, làm gia tăng lợi nhuận.
– Ví dụ: Cắt giảm 10%-15% chi phí doanh nghiệp để gia tăng lợi nhuận.
b. Thu hồi vốn đầu tư (Recover investment):
– Áp dụng khi doanh nghiệp nhượng bán hoặc đóng cửa một trong các doanh nghiệp của mình nhằm thay đổi căn bản nội dung hoạt động, thu hồi vốn đầu tư. Kết quả của việc thu hồi vốn đầu tư dẫn đến việc tăng dòng vốn, phân bố lại các nguồn lực để làm sống lại các doanh nghiệp hoặc tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
– Chiến lược cắt giảm chi phí sẽ chuyển thành Chiến lược thu hồi vốn đầu tư “vĩnh viễn” nếu trong thời dài không xuất hiện cơ hội mới.
– Ví dụ : cắt giảm đóng cửa các chi nhánh, văn phòng đại diện…của Doanh ngiệp khi họat động không hiệu quả. Hoặc sang nhượng các Công ty con cho đối tác khác.
c. Thu hoạch (Harvest):
– Tìm cách tăng tối đa dòng luân chuyển tiền vì mục đích trước mắt bất chấp hậu quả lâu dài như thế nào.
– Nên áp dụng cho các DN có tương lai mờ ảo, ít khả năng có lãi khi sang nhượng (M&A) nhưng có nguồn thu trong thời gian thu hoạch.
– Đây là lựa chọn tốt nhất khi doanh nghiệp muốn thoát khỏi sự suy thoái của ngành. Chiến lược thu hoạch đòi hỏi doanh nghiệp phải cắt giảm toàn bộ các khoản đầu tư mới về thiết bị, quảng cáo, nghiên cứu và phát triển.
– Doanh nghiệp tiết giảm chi phí nhằm tăng nguồn tiền và đẩy nhanh tốc độ khánh kiệt của DN, kết cục không thể tránh khỏi là doanh nghiệp sẽ đánh mất thị phần (Bởi vì nó sẽ không còn tiếp tục đầu tư vào kinh doanh ở lĩnh vực này) và dòng tiền sẽ tăng lên. Tuy nhiên cuối cùng dòng tiền sẽ giảm và ở giai đoạn này doanh nghiệp nên rút lui khỏi lĩnh vực kinh doanh.
– Ví dụ: Ngừng nhập mua nguyên liệu mới; cắt giảm nhân công, nhân sự…
d. Chiến lược rút lui, giải thể (Strategic retreat):
– Chiến lược rút lui dựa vào ý tưởng rằng doanh nghiệp có thể tối đa hoá mức thu hồi vốn đầu tư vào việc kinh doanh bằng cách bán đứt doanh nghiệp đó (M&A) trước khi ngành lâm vào tình trạng suy thoái ( Phá sản)
– Chiến lược này thích hợp khi doanh nghiệp không thể cạnh tranh nổi trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của ngành suy giảm và họ cũng không có các nguồn lực cần thiết để theo đuổi các chiến lược khả quan khác.
– Biện pháp cuối cùng bắt buộc khi DN phải ngừng hoạt động và tiến hành giải thể khi có quyết định xét xử và lệnh tuyên bố phá sản từ Tòa án.
– Chiến lược này giúp DN giảm thiểu thiệt hại đến mức tối đa khi phá sản để tồn tại.
5. Một số phương pháp áp dụng “ Rút lui chiến lược” (Strategic retreat):
– Bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (Intial Public Offering)
– Sát nhập, mua bán Công ty (M&A)
– Đối tác kinh doanh mua lại
– Bản quyền kinh doanh (Franchise)
– Cổ phần hóa sở hữu (ESOP- Employee Stock Ownership Plan)
(Nguồn: bài viết có sử dụng tư liệu từ Internet