MÔ HÌNH KINH DOANH LÀ GÌ?GÓC NHÌN – THIẾT KẾ XÂY DỰNG & PHÂN LOẠI MÔ HÌNH

Thường khi bạn hay sử dụng các thuật ngữ trong kinh doanh như” Mô hình kinh doanh”, ” Nhóm kinh doanh”…nhưng thật ra có đến hơn 90% các bạn trẻ và ngay cả Doanh chủ chỉ biết mơ hồ mà chưa thực sự hiểu và nắm rõ bản chất của những thuật ngữ này dù vẫn thường xuyên dùng đến nó trong công việc!
Không hiểu bản chất của vấn đề đó là lỗi của bạn, nhiều DN đã kinh doanh theo mô hình không hề phù hợp với tính chất, sản phẩm, quy mô của Doanh nghiệp và hậu quả thật khó lường.
Nay tôi xin chia sẻ lại bài viết dưới đây, mong các bạn trẻ và Doanh chủ nên dành 1 chút thời gian quý báu của mình để cùng tôi tìm hiểu rõ thêm các thông tin liên quan về khía cạnh này.
Sau khi đọc xong bài viết, bạn có thấy mình đang mắc sai lầm nào không khi đã lựa chọn một mô hình kinh doanh chưa thực sự phù hợp với thực tiễn, giúp tạo sức cạnh tranh về doanh thu cùng thị phần nghành hàng?

MÔ HÌNH KINH DOANH LÀ GÌ?
GÓC NHÌN – THIẾT KẾ XÂY DỰNG & PHÂN LOẠI MÔ HÌNH

Khái niệm “Mô hình kinh doanh” theo quan điểm được đúc kết bởi Al – Debei, El – Haddadeh và Avison (2008): “Mô hình kinh doanh” chỉ ra rằng sự dự định giá trị, mô hình giá trị (cơ sở hạ tầng của tổ chức và kiến trúc công nghệ mà hướng theo sự vận động của sản phẩm, dịch vụ và thông tin), giá trị tài chính (thông tin mô hình liên quan tới tổng chi phí của chủ đầu tư, phương pháp giá và cấu trúc doanh thu), và mạng giá trị chỉ rõ cấu tạo chính hoặc kích thước của mô hình kinh doanh.

Còn theo quan điểm của Al – Debei and Avison (2010) định nghĩa “Mô hình kinh doanh” như là một đại diện trừu tượng của một tổ chức. Nó có thể là một khái niệm, câu chữ, và / hoặc là một hình ảnh của tất cả các kiến thức chính liên quan, hệ thống liên kết, và sắp xếp tài chính được thiết kế và phát triển bởi một tổ chức hiện tại và trong tương lai, như là các sản phẩm chính và/ hoặc các dịch vụ mà tổ chức cung cấp, hoặc sẽ cung cấp, dựa trên các sự sắp xếp đó mà cần để đạt mục tiêu và mục đích chiến lược của họ.

Từ hai khái niệm định nghĩa trên, cho biết rằng quá trình xây dựng mô hình kinh doanh là một phần của chiến lược kinh doanh của DN. Do đó, một mô hình kinh doanh hoạt động khả thi đòi hỏi sự liên kết ngang với các hoạt động kinh doanh cơ bản được xác định bởi các tổ chức về tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị, cũng như bộ ranh giới cho các tổ chức, những sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ cung cấp.

Xây dựng thiết kế một “Mô hình kinh doanh”:
Theo Lim, M. 2010, “Mô hình kinh doanh” được xây dựng trên nền tảng của 4 chủ thể chính là: Môi trường – Chiến lược – Cơ cấu – Hoạt động (Environment-Strategy-Structure-Operations – ESSO). Dựa trên lý luận này, ông đưa ra việc xây dựng mô hình kinh doanh bao gồm mô hình và sự mô tả từ việc phân tích từng yếu tố tác động trong họat động của Doanh nghiệp như sau:
– Giá trị cải tiến
– Phân khúc khách hàng mục tiêu
– Các kênh phân phối
– Các mối quan hệ với khách hàng
– Cấu hình giá trị
– Các chức năng chính
– Mạng liên kết hợp tác
– Cấu trúc chi phí
– Mô hình doanh thu

Các “ Mô hình kinh doanh” truyền thống và hiện đại:
Các ví dụ dưới đây cung cấp một cái nhìn tổng quát cho nhiều loại hình mô hình kinh doanh cơ bản truyền thống từ trước đến nay:

– Mô hình kinh doanh kết hợp truyền thống và điện tử (Bricks and clicks business model): Mô hình kinh doanh mà một công ty liên quan tới sự hiện diện của trực tuyến (online – clicks) và truyền thống (offline – bricks).

– Mô hình kinh doanh tập thể (Collective Business models):
– Mô hình cắt giảm trung gian (Cutting out the middleman model): Thay vì đi qua các kênh phân phối truyền thống, mà có một vài kiểu trung gian (như là nhà phân phối, nhà đại lý, nhà môi giới hoặc đại ly), các công ty có thể trao đổi trực tiếp với mỗi khách hàng hoặc thông qua Internet
– Mô hình bán hàng trưc tiếp (Direct Sales Model): Bán hàng trực tiếp là tiếp thị và bán các sản phẩm tới khách hàng trực tiếp, tránh xa các đai lý cố đinh tại địa phương.
– Mô hình kinh doanh phân phối (Distribution business models): đa dạng hóa kênh PP
– Giá trị gia tăng đại lý bán lẻ (Value – Added Reseller): Gia trị gia tăng đại lý bản lẻ là một mô hình mà một doanh nghiệp làm ra một vài thứ mà được bán bởi một doanh nghiệp khác nhưng với sự thay đổi là có giá trị được thêm vào sản phẩm hoặc dịch vụ gốc.
– Tự do ra vào (Free in, free out): Mô hình kinh doanh mà làm việc bởi sự trao đổi một khoản phí cho một dịch vụ của khách hàng đầu tiên, trong khi đưa ra dịch vụ miễn phí cho khách hàng tiếp theo.
– Nhượng quyền thương mại (Franchise): Nhượng quyền thương mại là một mô hình mà sử dụng mô hình kinh doanh thành công của một công ty khác.
– Mô hình kinh doanh nguồn (Sourcing business model): Một mô hình kinh doanh nguồn là một kiểu mô hình kinh doanh mà được áp dụng cụ thể cho các mối quan hệ kinh doanh, nơi mà có nhiều hơn một bên tham gia cần làm việc với các bên khác để đạt thành công.
– Mô hình kinh doanh Freemium (Freemium business model): Mô hình kinh doanh mà làm việc bằng cách đề xuất các dịch vụ Web cơ bản, hoặc một sản phẩm kỹ thuật số cơ bản tải về, miễn phí, trong khi phải trả một khoản tiền cho một tính năng đặc biệt hoặc nâng cấp.
– Chi trả những thứ bạn có thể (Pay what you can – PWYC): là một mô hình kinh doanh không lợi nhuận hoặc có lợi nhuân mà nó không dựa vào giá sản phẩm, nhưng thay vào đó yêu cầu khách hàng phải trả những thứ mà họ cảm thấy sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị với họ.

Ngoài ra, với sự phát triển của khoa học công nghệ, môi trường kinh doanh đã có sự thay đổi, tiếp nối và đa dạng hóa. Các ví dụ của mô hình kinh doanh khác đang áp dụng hiện tại là:
– Mô hình kinh doanh đấu giá (Auction business model)
– Mô hình kinh doanh tất cả trong một (All-in-one business model)
– Cho thuê hoá học (Chemical Leasing)
– Mô hình kinh doanh chi phí thấp (Low-cost carrier business model)
– Mô hình kinh doanh trung thành (Loyalty business models)
– Mô hình kinh doanh độc quyền (Monopolistic business model)
– Mô hình kinh doanh tiếp thị đa cấp (Monopolistic business model)
– Mô hình kinh doanh hiệu quả mạng lưới (Network effects business model)
– Trực tuyến đấu giá mô hình kinh doanh (Online auction business model)
– Mô hình kinh doanh nội dung trực tuyến (Online content business model)
– Mô hình kinh doanh hợp tác truyền thông trực tuyến (Online media cooperative)
– Mô hình kinh doanh bảo hiểm (Premium business model)
– Mô hình nguồn mở chuyên gia (Professional open-source model)
– Mô hình kinh doanh hình tháp ảo (Pyramid scheme business model)
– Mô hình kinh doanh lưỡi dao và dao cạo (Razor and blades business model)
– Mô hình kinh doanh sản phẩm cổ phần hoá (Servitization of products business model)
– Mô hình kinh doanh đăng ký (Subscription business model)